Ý Nghĩa Thiên Hư Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.
Tính Tình
Là bại tinh và là sao âu sầu, Thiên Hư có nghĩa:
U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.
Bi quan, yếm thế.
Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.
Hay hốt hoảng hoang mang.
Ăn nói sai ngoa.
Thiên Hư tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt:
Có chí lớn.
Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.
Có khiếu hoạt động chính trị.
Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.
Phúc Thọ Tai Họa
Ở hãm địa, Thiên Hư chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.
Ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.
Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.
Ý Nghĩa Thiên Hư Với Các Sao Khác
Khốc, Hư, Sát hay Phá đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.
Ý Nghĩa Thiên Hư Ở Cung Phúc Đức
Tổn thọ, có âm hồn báo oán nếu hãm địa.
Mã phát, hiển đạt nếu đắc địa ở Tý Ngọ.
Ý Nghĩa Thiên Hư Ở Cung Tài Bạch
Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.
Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.
Ý Nghĩa Thiên Hư Ở Cung Tử Tức
Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.
Đẻ mất con, sát con.
Ý Nghĩa Thiên Hư Ở Cung Phu Thê
Bại tinh, Thiên Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa.
Xa nhau rồi mới lấy nhau được.
Nhân duyên trắc trở buổi đầu.
Ăn ở với nhau có nước mắt.
Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.
Thiên Hư Khi Vào Các Hạn
Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.