Tử vi là một hệ thống dự đoán vận mệnh của con người dựa trên vị trí của các ngôi sao trên bầu trời.Theo Hi Di tiên sinh, người được coi là nguồn gốc của tử vi, thì có khoảng 120 sao. Trong số đó, có 14 sao được gọi là chính tinh, các sao trong tử vi này có ảnh hưởng lớn nhất đến vận mệnh, các lĩnh vực khác nhau như sự nghiệp, tài lộc, tình duyên, sức khỏe, gia đạo….
Vòng Tử Vi gồm 6 sao đó là: sao Tử vi, Thiên cơ, Thái dương, Vũ khúc, Thiên đồng và Liêm trinh.
Vòng Thiên Phủ với 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát và Phá quân.
Các sao còn lại được gọi là phụ tinh, là những sao có ảnh hưởng phụ thuộc vào chính tinh hoặc các yếu tố khác trong lá số tử vi. Phụ tinh có thể là cát tinh hoặc sát tinh, có thể giúp ích hoặc gây trở ngại cho vận mệnh.
Mỗi sao trong tử vi đều có tính chất riêng biệt và phối hợp với nhau để tạo nên cách cục và vận hạn của mỗi người. Có rất nhiều phụ tinh trong tử vi, mỗi phụ tinh có ý nghĩa và hình tượng riêng.
Bằng cách lập lá số tử vi theo ngày giờ sinh của mình, người xem tử vi có thể biết được các sao trong lá số tử vi của mình và hiểu rõ hơn về ý nghĩa của chúng. Các sao này mang tính chất riêng biệt được an định trong 12 Cung trên một lá số tử vi:
Vòng Thái tuế hình thành bởi 5 sao là Thái tuế, Tang môn, Bạch hổ, Điếu khách, Quan phù. Một số phái tử vi còn bổ sung thêm 7 sao nữa vào vòng này, gồm Thiếu dương, Thiếu âm, Trực phù, Tuế phá, Long đức, Phúc đức, Tử phù.
Vòng Lộc tồn, cùng với sao Lộc tồn, còn có 14 sao khác tạo thành là Bác sĩ, Lực sĩ, Kình dương, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ, Đà la. Mỗi sao có những ý nghĩa và ảnh hưởng khác nhau đến vận mệnh của người đó.
Vòng Trường sinh bao gồm 12 sao đó là: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Các sao trong tử vi an theo tháng gồm 6 sao: Tả phụ, Hữu bật, Thiên hình, Thiên giải, Địa giải, Thiên riêu.
Các sao trong tử vi an theo giờ là 8 sao Văn xương, Văn khúc, Thai phụ, Phong cáo, Địa không, Địa kiếp,Hỏa tinh, Linh tinh. Một số phái tử vi có sự thay đổi về vị trí của sao Địa không cho sao Thiên không, còn sao Thiên Không thì được an liền sau Thái Tuế và đồng cung với sao Thiếu dương.
Các sao trong tử vi an theo ngày gồm 4 sao là Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý.
Tứ trợ tinh là Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Hóa kỵ.
Các sao an theo Chi – 15 sao là Long trì, Phượng các, Thiên đức, Nguyệt đức, Hồng loan, Thiên hỷ, Thiên mã, Hoa cái, Đào hoa, Phá toái, Kiếp sát, Cô thần, Quả tú, Thiên khốc, Thiên hư. Hai Sao Hỏa tinh và Linh tinh được các phái khác an theo giờ sinh.
Các sao an theo Can – 5 sao là Lưu hà, Thiên khôi, Thiên việt, Tuần không, Triệt không.
Các sao cố định – 4 sao là Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng.
Để hiểu rõ hơn về các sao trong tử vi, hãy xét chúng theo phân loại. Cụ thể:
Đế tinh: Tử Vi
Phúc tinh: Thiên Đồng, Thiên Lương
Thiện tinh: Thiên Cơ
Quý tinh: Thái Dương
Phú tinh: Thái Âm
Quyền tinh: Thiên Phủ, Thất Sát, Thiên Tướng
Tài tinh: Vũ Khúc, Thiên Phủ
Đào hoa tinh: Liêm Trinh
Ám tinh: Cự Môn
Dâm tinh: Tham Lang
Hao tinh: Phá Quân
Tù tinh: Liêm Trinh
Phụ tinh trong tử vi là các sao trong tử vi có ảnh hưởng nhỏ hơn so với chính tinh, nhưng cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích lá số tử vi. Có nhiều loại phụ tinh khác nhau, mỗi loại có ý nghĩa và cách định danh riêng. Một số ví dụ về phụ tinh là:
Quý tinh: Hóa Lộc, Lộc Tồn, Thiên Quý, Ân Quang, Long Trì, Tấu Thư, Phượng Các, Thiên Mã, Thiên Khôi, Thiên Việt.
Phú tinh: Lộc Tồn, Hóa Lộc.
Quyền tinh: Hóa Quyền, Quốc Ấn, Quan Đới, Tướng Quân, Phong Cáo, Đường Phù
Phúc tinh: Ân Quang, Thiên Quý, Hóa Khoa, Thiên Hỷ, Thiên Giải, Thiếu Dương, Thiên Quan, Địa Giải, Thiếu Âm, Thiên Phúc, Giải Thần, Hỷ Thần, Thiên Thọ, Thiên Đức, Bác Sỹ, Tràng Sinh, Nguyệt Đức, Đẩu Quân, Đế Vượng, Long Đức, Thiên Y, Thanh Long, Phúc Đức, Thiên Trù.
Văn tinh: Thiên Khôi, Văn Xương, Phong Cáo, Thiên Việt, Văn Khúc,Quốc Ấn, Hóa Khoa, Thai Phụ.
Đài cát tinh: Tam Thai, Bát Tọa, Lâm Quan, Hoa Cái, Đường Phù.
Đào hoa tinh: Đào Hoa, Hồng Loan.
Sát tinh: Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La.
Bại tinh: Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư, Suy, Bệnh, Tang Môn, Lưu Hà, Tử, Bạch Hổ, Phá Toái, Mộ, Địa Võng, Thiên La, Tuyệt, Bệnh Phù, Tử Phù, Thiên Thương, Thiên Sứ, Quan Phù, Tuế Phá.
Ám tinh: Hóa Kỵ, Cô Thần, Quả Tú, Thiên Riêu, Thiên Thương, Phục Binh, Thiên Sứ, Quan Phù, Quan Phủ.
Dâm tinh:Thiên Riêu, Hoa Cái, Mộc Dục, Thai, Mộ,.
Hình tinh: Thiên Hình, Thái Tuế, Quan Phù.
Tả Phù, Hữu Bật:
Dưỡng:
Tuần Triệt:
Tính chất của các sao trong tử vi là một phần quan trọng trong việc phân tích lá số và dự đoán vận mệnh của một người. Sau đây tính chất cơ bản của cá sao:
Trong tử vi, có 14 đều là các chính diệu của tinh hệ Bắc Đẩu hoặc tinh hệ Nam Đẩu, cộng với hai sao Thái Dương và Thái Âm là chủ tinh của tinh hệ Trung Thiên, cấu tạo thành các “tổ hợp tinh hệ” trong lá số tử vi.
Tên sao |
Ngũ hành |
Hợp |
Kỵ |
Tính chất |
Tử Vi |
Chủ tinh của Bắc Đẩu. Âm Thổ |
Các sao cát, hợp nhất là hai sao Thiên Phủ, Thiên Tướng. Hợp ở ba cung Sửu, Ngọ, Mùi. |
Các sao hung, kỵ nhất hai sao Tham Lang, Phá Quân. Kỵ ở hai cung Thìn, Tuất. |
Sao chủ về quan lộc, sáng thì chủ về độ lượng, tối chủ về dễ nhiễm xấu. |
Thiên Cơ |
Thuộc Nam Đẩu, Âm Mộc |
Các sao cát, ưa ở các cung Tý, Mão, Ngọ, Thìn, Dậu, Dần. |
Các sao hung, kỵ nhất là hai sao Cự Môn. Không hợp ở cung Sửu, Mùi. |
Chủ về sự khéo léo, nếu sáng sủa chủ về trí tuệ, tối chủ về mơ tưởng. |
Thái Dương |
Chủ tinh của Trung Thiên, Dương Hoả. |
Các sao cát, đặc biệt là Thái Âm, thích ở cung Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. |
Các sao hung, kị nhất là sao Cự Môn. Không hợp ở cung Dậu, Tuất, Hợi, Tý. |
Sao chủ về quan lộc. Nếu Thái Dương sáng sủa chủ về có nghị lực, sức mạnh. Tối chủ về đào hoa. |
Vũ Khúc |
Thuộc Bắc Đẩu, Âm Kim. |
Các sao cát, hợp nhất với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Văn Xương, Văn Khúc. Ưu đóng ở cung Thân, Tuất, Sửu, Mùi. |
Các sao hung, kỵ nhất là Phá Quân, Hỏa Tinh, Linh Tinh. Kỵ đóng các cung Tỵ, Hợi. |
Chủ về tiền tài. Cát chủ về là người quyết đoán. Hung chủ về hay suy nghĩ nông cạn. |
Thiên Đồng |
Thuộc Nam Đẩu, Dương Thuỷ |
Các sao cát, hợp ở các cung Thân, Dần, Tỵ, Hợi. |
Kỵ ở các cung Ngọ, Mùi, Sửu |
Sao chủ về phúc đức, nếu cát chủ về được hưởng phúc, hung chủ nhu nhược. |
Liêm Trinh |
Thuộc Bắc Đẩu, Âm Mộc, Hoả. |
Các sao cát, phù hợp nhất với Thiên Phủ và Thiên Tướng, thích đóng tại Dần, Thân. |
Các sao hung, kị nhất là gặp Tham Lang, Phá Quân. Không hợp ở các cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu hay Tỵ, Hợi. |
Bản chất là một sao đào hoa, cát thì phong nhã, hung thì rất tàn ác. |
Thiên Phủ |
Chủ tinh của Nam Đẩu, Dương Thổ |
Các sao cát, hợp nhất với Tử Vi, Tả Phụ, Hữu Bật |
Cung Dậu Các sao hung, nhất là không vong. |
Có đức, có tài, là chủ điền trạch và tài bạch. Đẹp thì có tài năng, xấu thì phải lùi về sau. |
Thái Âm |
Sao của Trung Thiên, Âm Thuỷ |
Sao Thái Dương, các cung Dậu, Tuất, Hợi, Tý. |
Cung Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. |
Chủ phúc Tốt đẹp thì chính trực, xấu thì âm mưu. |
Tham Lang |
Bắc Đẩu, Dương Mộc. |
Các sao cát Hình, Không Cung Mộ Cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. |
Các sao hung, nhất là Liêm Trinh, Mộc Dục Cung Tỵ, Hợi |
Đào hoa, chủ họa phúc. Tốt thì chủ về thực tế, hung chủ về đa dục |
Cự Môn |
Bắc Đẩu, Âm Thổ |
Sao Lộc Cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi. |
Kình Dương, Đà La Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi |
Thị phi Cát chủ về tỉ mỉ, cẩn thận Hung thì hay do dự |
Thiên Tướng |
Nam Đẩu, Dương Thuỷ |
Tử Vi Cung Tý, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi |
Hoả Tinh, Linh Tinh, không kỵ các sao hung khác. Cung Mão, Dậu |
Quan lộc Chủ về giúp người, xấu thì trông rỗng. |
Thiên Lương |
Nam Đẩu, Dương Thổ |
Các sao cát Cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi |
Các sao hung Kình Dương, Đà La Cung Thân, Dần, Tỵ, Hợi |
Chủ về thọ, hoá giải được tai ương. Cát chủ tinh tế, sáng suốt Hung chủ chuyên chế. |
Thất Sát |
Nam Đẩu, Âm Kim, Hoả |
Tử Vi Các cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi. |
Cung Thìn, Tuất Các sao hung |
Chủ về quyền uy. Xấu thì chủ về gay go, kịch liệt |
Phá Quân |
Thuộc Bắc Đẩu, Âm Thuỷ |
Tử Vi Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi. |
Cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu. |
Chủ hoạ phúc Tốt thì cương nghị, xấu thì hao tán |
Phụ tá diệu là các sao trong tử vi đẩu số có tác dụng hỗ trợ, nhuyễn hóa hoặc làm mạnh thêm bản chất của các tinh hệ gốc. Phụ diệu được gọi là quý nhân hoặc trợ thủ, mang lại lợi ích cho người mệnh do các nhân tố khách quan tác động. Tá diệu chủ về học vấn, công danh, kinh doanh, phát tài, mang lại lợi ích cho người mệnh do bản thân nỗ lực tranh thủ.
Tên sao |
Ngũ hành |
Hợp |
Kỵ |
Tính chất |
Văn Xương |
Nam Đẩu, Dương Kim |
Cung Thìn, Tỵ, Dậu, Sửu |
Cung Dần, Ngọ, Tuất |
Giỏi văn Cát chủ về cao thượng, thanh nhã Hung chủ thích son phấn, trang điểm |
Văn Khúc |
Thuộc Bắc Đẩu, Âm Thuỷ |
Cung Thìn, Tỵ, Dậu, Sửu |
Cung Dần, Ngọ, Tuất |
Giỏi biện luận Cát thì giỏi về nói năng, hung chủ giỏi che giấu, nguỵ biện. |
Tả Phụ |
Sao của Trung Thiên, Dương Thổ |
Các sao cát Tất cả các cung đều cát, trừ Mão, Dậu |
Mão, Dậu |
Trợ lực, thi hành mệnh lệnh Cát chủ về giúp người, hung chủ xâm phạm |
Hữu Bật |
Sao của Trung Thiên, Âm Thuỷ |
Các sao cát Tất cả các cung đều cát, trừ Mão, Dậu |
Mão, Dậu |
Trợ lực, quản mệnh lệnh Hung chủ giành giật |
Thiên Khôi |
Thuộc Nam Đẩu, Dương Hoả |
Các sao cát, các cung đều đẹp |
Các sao hung |
Tài danh Cát chủ được trợ giúp, hung thì gặp trở ngại. |
Thiên Việt |
Nam Đẩu, Âm Hoả |
Các sao cát, người sinh vào ban đêm. |
Các sao hung |
Cát chủ về được giúp đỡ, hung thì phiền não. |
Lộc Tồn |
Thuộc Bắc Đẩu, Âm Thổ |
Hợp Thiên Mã, ở cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi |
Không Vong, cung Tử Mộ |
Chủ tài lộc, tốt đẹp chủ về tài lộc, hung chủ bệnh tật. |
Thiên Mã |
Dương Hoả |
Các sao cát, nhất là Lộc Tồn và cung sinh vượng. |
Các sao hung, nhất là Không Vong và ở cung Bệnh, Tử, Tuyệt. |
Chủ di chuyển, quản lộc, những sự biến đổi. |
Sát tinh trong tử vi là các sao trong tử vi có tính chất hung ác, gây ra những khó khăn, tai ương, thất bại hoặc bạo lực cho người có sao này trong lá số tử vi. Có bốn sao sát được gọi là Tứ Sát Tinh, ngoài ra còn Địa Không và Địa Kiếp:
Tên sao |
Ngũ hành |
Hợp |
Kỵ |
Tính chất |
Địa Không |
Sao của Trung Thiên, Âm Hoả |
Hợp với các sao hành Kim, Hoả. |
Kỵ các sao hung, trừ Hỏa Linh. |
Tai họa, sáng thì chủ về độ lượng. |
Địa Kiếp |
Sao của Trung Thiên, Dương Hoả |
Hợp ở các cung Thìn, Tuất. |
Các sao hung |
Phá tán, thất bại. |
Kình Dương |
Bắc Đẩu, Dương Kim |
Các sao cát, ở các cung Tứ Mộ |
Các sao hung và ở cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu. |
Hình thương. Tốt đẹp thì quyền uy. |
Đà La |
Bắc Đẩu, Âm Kim |
Các sao cát, hợp ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. |
Kỵ ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi. |
Trì hoãn, kéo dài. Tốt đẹp chủ về ngầm quyền lực, hung thì ngầm chịu chèn ép. |
Hỏa Tinh |
Nam Đẩu, Dương Hoả |
Các sao cát, người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Tuất. |
Các sao hung, ở các cung Thân, Tý, Thìn. |
Nóng tính, cát chủ về tài năng, hung thì gặp nhiều tai hoạ. |
Linh Tinh |
Nam Đẩu, Âm Hoả |
Các sao cát, người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Tuất. |
Các sao hung, ở các cung Thân, Tý, Thìn. |
Nóng tính, cứng cỏi. Cát chủ ngầm phát phúc, hung thì dễ bị xâm hại. |
Tứ hoá là bốn ngôi sao có khả năng biến hóa các tinh tú khác trong lá số tử vi. Chúng là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Kỵ và Hóa Khoa. Mỗi ngôi sao có ý nghĩa và ảnh hưởng khác nhau đến vận mệnh của người xem lá số. Cụ thể:
Tên sao |
Ngũ hành |
Hợp |
Kỵ |
Tính chất |
Hóa Lộc |
Sao của Trung Thiên, Âm Thổ |
Các sao cát, ưa nhất là Lộc Tồn, Thiên Mã, hợp ở cung Dần Thân. |
Địa Không, Địa Kiếp, không kỵ các sao hung. Không hợp ở các cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu. |
Chủ tài lộc, tiền của |
Hóa Quyền |
Sao của Trung Thiên, Âm Mộc |
Các sao cát, hợp nhất với Cự Môn, Vũ Khúc, ở cung Sửu |
Không kỵ sao hung, ở ngoài ba cung Sửu, Mão, Tuất thì ngại Tứ Sát. |
Chủ quyền thế, địa vị |
Hóa Khoa |
Sao của Trung Thiên, Dương Thuỷ |
Thiên Khôi, Thiên Việt, ba cung Sửu, Ngọ, Thân. |
Không Kiếp và Nhật Nguyệt hãm. |
Chủ về thanh danh, thi cử, phước lành |
Hóa Kỵ |
Sao của Trung Thiên, Dương Thuỷ |
Ưa mệnh thuỷ cục, người sinh năm Thân, Tý, Thìn. Hợp ở các cung Tý, Sửu. |
Các sao hung Kỵ mệnh hoả cục và người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất. |
Chủ đố kỵ, thị phi, sự thầm lặng |
Có rất nhiều cách cục khác nhau trong tử vi, mỗi cách cục có ý nghĩa và ảnh hưởng khác nhau đến vận mệnh của người xem. Một số ví dụ về các cách cục phổ biến là:
Trong số các sao tốt đẹp, có bảy sao là Thái Âm, Vũ Khúc, Tham Lang, Thiên Phủ, Hoá Lộc, Thiên Mã và Lộc tồn. Nếu các sao trong tử vi này hợp với mệnh của người, thì tài lộc sẽ không ngừng tuôn chảy. Tham Lang nếu gặp Hỏa Linh thì phú quý sẽ đến tận cửa. Riêu Lộc Trù thì sẽ làm cho tài lộc của mệnh ngày càng phát triển và vững chắc.
Khi Âm Dương Xương Khúc Khôi Việt Khốc Hư gặp địa chi hợp lý và có sự phối hợp của các sao khác, đây là cách cục sang trọng và quyền quý. Cách cục vượt khó để đạt được thành công và danh vọng là khi Chính tinh bị hãm nhưng được nhiều phụ tinh mạnh mẽ bảo vệ và ủng hộ, nhất là Tam hoá.
Khi Vô chính diệu có trụ cột vững chắc (triệt tuần hay hung tinh đắc) và có cát tinh chầu thì là cách cục may mắn và tài lộc. Thanh Long Lưu hà, Thanh Long Hoá Kỵ, Tứ Linh gặp thời chi và địa chi hợp lý thì là cách cục thăng tiến và phú quý.
Tử Vi, Phá Quân có nhiều trung tinh phò tá là cách cục uy tín và quyền lực. Khi Sinh Vượng ở nơi Vô chính diệu hay đất thuỷ mộc là cách cục sinh sôi và thịnh vượng.
Trong Tử Vi học, có các sao trong tử vi có khí thế mạnh mẽ và ảnh hưởng lớn đến vận mệnh hay hạn của con người. Đó là Thiên Tướng, Vũ Khúc và Thất Sát, có những sao này nếu ứng với mệnh hay hạn của bạn sẽ mang lại cho bạn nhiều quyền lực.
Một loại sao khác có khả năng hoá giải hay hoá quyền cho những sao xấu là Hoá Quyền. Nếu có sao này thì bạn sẽ có nhiều cơ hội được cầm quyền.
Cuối cùng, còn có các sao trong tử vi mang lại cho bạn sự giàu sang, quyền lực và danh tiếng. Đó là Mã Khốc Khách, Hoa Cái và Khôi Việt. Những sao này nếu ứng với mệnh hay hạn của bạn sẽ khiến cho bạn được nhiều người kính trọng và ngưỡng mộ.
Các sao trong tử vi có Đào Hồng Hỉ là sao của niềm vui sướng, Thiên Trù là sao của sự bình an, Hoa cái là sao của sắc đẹp, Thanh Long là sao của khí vượng, Thiên Riêu là sao của quyền uy, Âm Dương là sao của hòa hợp, Long Phượng là sao của phú quý danh lợi, Thai Tọa là sao của con cháu đầy đàn, Quang Quý là sao của quang minh chính đại.
Những sao này đều mang lại cho đương số những niềm hạnh phúc trong tâm hồn, khiến cho cuộc sống trở nên ý nghĩa và đáng sống. Nếu như các sao trong tử vi này xuất hiện ở những cung có sức mạnh lớn nhất trong lá số, nếu như chúng được sinh khí và hội tụ với nhiều cát tinh khác thì hạnh phúc của đương số sẽ được thể hiện rõ ràng trên gương mặt và trong cuộc sống, ngược lại thì đương số dễ rơi vào cảnh bất hạnh và khổ sở.
Cung Mệnh và cung Phúc là hai cung quan trọng nhất trong lá số Tử Vi, bởi chúng biểu thị cho trạng thái tâm lý chính của đương số. Cung Mệnh cho biết tính cách, năng lực và mục tiêu của đương số, cung Phúc cho biết niềm vui và hạnh phúc của đương số. Hai cung này nếu có nhiều cát tinh và ít hung tinh thì dù đời có gian nan khó khăn, đương số vẫn luôn biết cách tận hưởng những điều tốt đẹp và giữ vững niềm tin vào cuộc sống.
Xương Khúc là sao của sự gian truân, Hoá Kỵ là sao của sự biến đổi bất lợi, Cơ là sao của sự khổ nhọc, Hoả Linh là sao của sự nóng nảy, Lương Tham là sao của sự tham lam, Kình là sao của sự khắc chế, Nhật Nguyệt là sao của sự sinh tử, Kình Đà Riêu Kỵ là sao của sự đối lập và tranh cãi. Các sao trong tử vi này nếu hội tụ với nhau trong lá số thì đương số sẽ gặp nhiều khó khăn và tai ương trong cuộc sống.
Xương Khúc với Hoá Kỵ có thể gây ra những biến cố bất ngờ và khó lường, Cơ với Hoả Linh có thể gây ra những căng thẳng và xung đột, Lương Tham với Kình có thể gây ra những mất mát và đau khổ, Nhật Nguyệt với Kình Đà Riêu Kỵ có thể gây ra những chuyển biến lớn trong cuộc đời.
Ngoài ra, nếu không có những sao bảo vệ và hỗ trợ như triệt tuần, thanh long, lục sát vượng hay chính diệu thì đương số càng dễ bị tổn thương và suy yếu. Tử Phủ là sao của sự chết đi, kiếp là sao của sự tái sinh. Nếu Tử Phủ với kiếp không có sát tinh để kiềm chế thì đương số có nguy cơ mất mạng hoặc sống không yên ổn.
Sao Bệnh, Tuyệt, Kiếp sát và Hoá Kỵ là các sao trong tử vi rất xấu cho sức khoẻ. Sao Bệnh biểu thị cho bệnh tật và suy nhược; sao Tuyệt biểu thị cho cô đơn và tuyệt vọng; sao Kiếp sát biểu thị cho tai nạn và nguy hiểm; sao Hoá Kỵ biểu thị cho biến đổi xấu. Nếu có những sao này trong lá số thì đương số sẽ gặp nhiều rắc rối về sức khoẻ, dễ bị bệnh tật tai nạn kéo dài hoặc ngắn ngủi nhưng nghiêm trọng.
Chính tinh là những sao biểu thị cho bản mệnh và các mối quan hệ quan trọng trong cuộc sống. Miếu địa là những cung có quan hệ tốt với bản mệnh. Sát tinh là những sao biểu thị cho những khó khăn và thử thách trong cuộc sống. Vòng tràng sinh là những cung có quan hệ sinh khí với nhau. Phúc tinh là các sao trong tử vi biểu thị cho niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống.
Nếu chính tinh được miếu địa, tức là ở những cung có lợi cho bản mệnh và các mối quan hệ quan trọng; nếu sát tinh không khắc với chính tinh và bản mệnh, tức là không gây ra những tổn hại và xung đột; nếu vòng tràng sinh tốt, tức là các cung có quan hệ sinh khí với nhau tạo ra sự hòa thuận và phát triển; nếu phúc tinh được vượng và ở cường cung, tức là được sinh khí và ở những cung có sức mạnh lớn nhất trong lá số; thì đương số sẽ có được sức khỏe tốt và tuổi thọ cao.
Trên đây là những luận giải chi tiết về các sao trong tử vi chính xác nhất mà bạn có thể tham khảo. Qua đó, bạn có thể hiểu rõ hơn về ý nghĩa, tính chất và ảnh hưởng của các sao đến cuộc sống, sự nghiệp, tình duyên cũng như vận mệnh của mình. Tuy nhiên, cũng nên lưu ý rằng tử vi chỉ là một công cụ để giúp người nhìn nhận và phân tích vấn đề, không phải là quyết định cuối cùng của số phận.
Luận giải chi tiết cung điền trạch với các sao tọa thủ, xung chiếu, tam hợp
Người có Tử Vi nhập cung Quan lộc, cả đời sự nghiệp tương đối bình ổn. Thiên Cơ...
Sao Tử Vi ở cung Tài Bạch thì một đời tiền bạc đầy đủ, tương đối ổn định. Sao Th...
Tử Vi ở Cung Tử Tức, chủ về con cái tính tình cương cường, chí cao khí ngạo. Như...